Vào đầu thập niên 70, trong nhóm từ vựng quân sự Mỹ có từ mới "Văng miểng" aka fragging. Cùng với độ ác liệt cuả chiến trường, những vụ bất tuân thượng lệnh, thái độ nổi loạn cuả các binh sỹ thuộc cấp đối với các chỉ huy tại chiến trường tăng vọt.
Tiếng lóng fragging thời thởi được sử dụng từ gốc chữ Frag trên trái lựu đạn, điển hình là loại M26 hình hột xoài (hình 1). Frag có nghiã là miểng, loại lựu đạn này được chế tạo bằng cách cuốn một vòng thép thân cỡ 2 mm được khiá từng khiá ngắn cỡ 1cm, cuốn thành hình hột xoài bọc toàn bộ khối thuốc nổ, khi nổ sẽ bị bể ra từng miểng nhỏ theo đường khiá-bọn lính thời VNCH hay tháo kíp, lột vỏ đổ thuốc đi rồi cắt thành từng vòng đeo tay tặng gái, hí hí. Bọn tù cải tạo miền Nam sau này cũng-Lý do là nhiều vụ án binh sỹ dưới quyền đã thẩy lựu đạn giết chết chỉ huy trên chiến trường.
Câu chuyện đã đưa tiếng lóng này vào quân sử Mỹ.
Đêm 23/10/1970 tại Cao điểm 190 phiá Tây Đànẵng, Trung sỹ Richard L. Tate tiều đội trưởng (thuộc Đại đội L, Tiểu đoàn 3 cuả Sư đoàn 1 TQLC Mỹ) khi tuần tra chốt đã thấy hai lính gác ngủ tại chốt, một trong đó là Binh nhì Gary A. Hendricks, hai lính bị chửi sối xả, văng đủ thứ. Chuyện chỉ đến đó!
01:10 AM, Binh nhì Hendricks rút chốt, thẩy trái lựu đạn M26 vào lô cốt trúng ngay bụng cuả Ts Tate, theo phản ứng, Tate co chân lại kẹp trái lựu đạn vào bụng, trái nổ làm văng hai chân ra xa, giết chết Tate và làm chết một người lính khác ngủ kế bên.
Hendricks ra toà Quân sự, kết tội giết người và bị án tử hình rồi được ân giảm xuống chung thân, sau chỉ 8 năm 9 tháng, anh được tha khỏi tù tại Kentucky năm 1980, đi học đại học, tốt nghiệp ra trường với chuyên nghành về tội phạm học. Trung sỹ Tate có vợ và 1 con, chỉ còn hạn 3 tuần chiến đấu ở VN trước khi về Mỹ!
Fragging, văng miểng, được dùng đề chỉ về cách thanh toán nhau mà không để lại dấu vết truy cứu như mảnh lựu đạn, đầu đạn...sau này được dùng phổ biến để chỉ về hành vi giết đồng đội, chỉ huy trong chiến tranh (rất nhiều trường hợp được gọi là tai nạn chiến trường, hí hí) cho dù vũ khí là súng, lưỡi lê hay thậm chí mìn Claymore. Gọi chung là những vụ thanh toán không tìm được dấu vết đặc biệt.
|
Lô cốt, nơi xảy ra vụ án giết chết Ts Tate. |
42, tóm tắt từ (www.thevintagenews.com)