Thứ Bảy, 27 tháng 2, 2016

Kim cương vĩnh cửu - Diamonds Are Forever.

(Tâm sự cuả một người con gái, bị tình phụ than thở với cuộc tình đã mất. Chiếc nhẫn kim cương còn trên tay mà tình yêu nơi đâu. Hí hí, khóc với chiếc nhẫn kim cương trên tay cũng thú vị!)

Kim cương là vĩnh cửu,
Chỉ cần 'nó' đủ để làm hài lòng em,
Để kích thích nâng niu em,
sẽ không rời xa em trong đêm vắng,
Em không sợ rằng ruồng bỏ em!

Kim cương mãi vĩnh cửu,

Có nó rồi em không sợ gì nữa,
Vuốt ve, xoay vần và lột trần ,
Em có thể thấy mọi góc cạnh,
Không có gì giấu giếm để làm tổn thương em!
 

Em không cần tình yêu!
Tình yêu có gì tốt dành cho em đâu?
Kim cương không bao giờ dối gian em,
Cho dù tình yêu của em đã mất,
Nó vẫn lấp lánh trên tay em!

Kim cương mãi vĩnh cửu,
Lấp lánh quanh ngón tay út của em.
Không như những người tình, kim cương luôn chung thủy,

Người tình chỉ một đoạn đời
Có đáng cho em đi cùng đến cuối đường. 
 
Em không cần tình yêu,
Tình yêu có gì tốt dành cho em đâu?

K
im cương không bao giờ dối gian em,
Cho dù tình yêu của em đã mất,
Nó vẫn lấp lánh trên tay em!

Kim cương là vĩnh cửu, mãi mãi, mãi mãi.
Kim cương là vĩnh cửu, mãi mãi, mãi mãi.
Mãi mãi.



 42 Chuyển ngữ.

Thứ Ba, 23 tháng 2, 2016

Điệu buồn Whiskey


Câu chuyện bi thương về hậu chiến, tình yêu, bội thề, nỗi cay đắng và kết thúc buồn cho một đôi yêu nhau đã không tìm được yên bình sau cuộc chiến!

Hắn
Nàng đã rũ bỏ hắn như búng đi tàn thuốc lúc nửa đêm, làm tan vỡ mộng để suốt quãng đời hắn phải cố quên đi. Bạn bè chứng kiến hắn uống nỗi đau mỗi ngày từng chút một, nhưng hắn chẳng khi nào đủ say để xua đi hình bóng nàng.
Cho đến đêm kia

Hắn kê chai rượu lên đầu và bóp cò, cuối cùng hắn cũng uống cạn được nỗi nhớ nàng! Cuộc sống ngắn ngủi này đã nặng quá sức làm hắn khụy ngã. Bạn bè tìm thấy hắn nằm úp mặt vào gối, bên cạnh còn tờ giấy viết: "tao vẫn yêu nàng đến chết", khi bọn bạn chôn hắn ở dưới đám liễu, đâu đây vẳng tiếng ru hời Whiskey, la la la la.

Nàng
Đủ thứ lời đồn nhưng chẳng ai biết được nàng đã tự trách mình ra sao, ngày qua ngày nàng cố dấu đi hơi thở nặng mùi Whiskey, nàng cuối cùng cũng uống đi niềm đau từng chút một mỗi ngày, nhưng nàng chẳng khi nào đủ say để xoá đi hình ảnh hắn.
Cho đến đêm kia

Nàng kê chai rượu lên đầu và bóp cò, cuối cùng nàng cũng uống cạn được nỗi nhớ hắn! Cuộc sống ngắn ngủi này đã nặng quá sức làm nàng khụy ngã. Bạn bè tìm thấy nàng nằm úp mặt vào gối, tay còn nắm chặt tấm hình hắn, khi bọn bạn chôn nàng kế hắn ở dưới đám liễu, đâu đây vẳng tiếng ru hời Whiskey, la la la la.

Lời ru Whikey...lời ru whiskey...

(Hí hí, tóm lại thất tình không nên uống riệu, uống riệu không nên chơi súng)

42 chuyển ngữ.


Thứ Hai, 22 tháng 2, 2016

Fragging, Văng miểng.

Vào đầu thập niên 70, trong nhóm từ vựng quân sự Mỹ có từ mới "Văng miểng" aka fragging. Cùng với độ ác liệt cuả chiến trường, những vụ bất tuân thượng lệnh, thái độ nổi loạn cuả các binh sỹ thuộc cấp đối với các chỉ huy tại chiến trường tăng vọt.

Tiếng lóng fragging thời thởi được sử dụng từ gốc chữ Frag trên trái lựu đạn, điển hình là loại M26 hình hột xoài (hình 1). Frag có nghiã là miểng, loại lựu đạn này được chế tạo bằng cách cuốn một vòng thép thân cỡ 2 mm được khiá từng khiá ngắn cỡ 1cm, cuốn thành hình hột xoài bọc toàn bộ khối thuốc nổ, khi nổ sẽ bị bể ra từng miểng nhỏ theo đường khiá-bọn lính thời VNCH hay tháo kíp, lột vỏ đổ thuốc đi rồi cắt thành từng vòng đeo tay tặng gái, hí hí. Bọn tù cải tạo miền Nam sau này cũng-Lý do là nhiều vụ án binh sỹ dưới quyền đã thẩy lựu đạn giết chết chỉ huy trên chiến trường.

Câu chuyện đã đưa tiếng lóng này vào quân sử Mỹ.
Đêm 23/10/1970 tại Cao điểm 190 phiá Tây Đànẵng, Trung sỹ Richard L. Tate tiều đội trưởng (thuộc Đại đội L, Tiểu đoàn 3 cuả Sư đoàn 1 TQLC Mỹ) khi tuần tra chốt đã thấy hai lính gác ngủ tại chốt, một trong đó là Binh nhì Gary A. Hendricks, hai lính bị chửi sối xả, văng đủ thứ. Chuyện chỉ đến đó!

01:10 AM, Binh nhì Hendricks rút chốt, thẩy trái lựu đạn M26 vào lô cốt trúng ngay bụng cuả Ts Tate, theo phản ứng, Tate co chân lại kẹp trái lựu đạn vào bụng, trái nổ làm văng hai chân ra xa, giết chết Tate và làm chết một người lính khác ngủ kế bên.

Hendricks ra toà Quân sự, kết tội giết người và bị án tử hình rồi được ân giảm xuống chung thân, sau chỉ 8 năm 9 tháng, anh được tha khỏi tù tại Kentucky năm 1980, đi học đại học, tốt nghiệp ra trường với chuyên nghành về tội phạm học. Trung sỹ Tate có vợ và 1 con, chỉ còn hạn 3 tuần chiến đấu ở VN trước khi về Mỹ!

Fragging, văng miểng, được dùng đề chỉ về cách thanh toán nhau mà không để lại dấu vết truy cứu như mảnh lựu đạn, đầu đạn...sau này được dùng phổ biến để chỉ về hành vi giết đồng đội, chỉ huy trong chiến tranh (rất nhiều trường hợp được gọi là tai nạn chiến trường, hí hí) cho dù vũ khí là súng, lưỡi lê hay thậm chí mìn Claymore. Gọi chung là những vụ thanh toán không tìm được dấu vết đặc biệt.

Lô cốt, nơi xảy ra vụ án giết chết Ts Tate.
42, tóm tắt từ (www.thevintagenews.com)